Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo UCP 600 - ISBP 745 song ngữ Anh Việt
- Trang Đỗ Quỳnh
- 23 thg 11, 2022
- 4 phút đọc
Đã cập nhật: 24 thg 11, 2022
ISBP là viết tắt của cụm từ International Standard Banking Practice for the Examination of Documents under Documentary Credits – là tập quán Ngân hàng Tiêu chuẩn Quốc tế về Kiểm tra Chứng từ theo Thư tín dụng.
ISBP 745 hiện là phiên bản mới nhất gắn liền với sự ra đời của phiên bản UCP 600 (International Standard Banking Practice for the Examination of Documents under UCP 600 – ISBP 745 2013 ICC).

A. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
Các chữ viết tắt
A1
Các từ viết tắt nhìn chung có thể chấp nhận, nhưng không hạn chế, như là, “Int’l” thay cho “International”, “Co” thay cho “Company”, “kgs” hoặc “kos” thay cho “kilograms” hoặc “kilos”, “Ild” thay cho “Industry”, “Ltd” thay cho “Limited”, “mfr” thay cho “metricton” có thể dùng trong một chứng từ đề thay thế cho một từ hoặc ngược lại. Một Thư tín dụng mà trong lời văn của nó có từ viết tắt hoặc bất cứ chữ viết tắt nào giống như thế nhưng phải cùng nghĩa hoặc đúng chính tả hoặc ngược lại.
A2
a. Ký hiệu “/” có thể mang lại những nghĩa khác nhau và không nên sử dụng nó để thay thế cho một từ. Tuy nhiên, nếu ký hiệu này được sử dụng và không có ngữ cảnh thể hiện, thì điều này cho phép một hay nhiều quyền lựa chọn. Ví dụ, một điều kiện trong một Thư tín dụng quy định “Red/Black/Blue” mà không có lời giải thích gì thêm thì sẽ chỉ có nghĩa hoặc là Đỏ hoặc là Đen hoặc là Xanh hoặc bất cứ pha trộn màu nào của chúng.
b. Nếu trong một Thư tín dụng chỉ ra một loạt dữ liệu như các cảng bốc hàng hoặc cảng dỡ hàng hoặc các nước xuất xứ, thì việc dùng dấu phẩy có thể mang lại những nghĩa khác nhau và không nên được sử dụng nó để thay thế một từ. Tuy nhiên, nếu dấu phẩy được sử dụng và không có ngữ cảnh thể hiện, thì điều này cho phép sử dụng một hay nhiều quyền lựa chọn.Ví dụ, nếu Thư tín dụng cho phép giao hàng từng phần và chỉ ra thông tin về cảng bốc hàng như “Hamburg, Rotterdam, Antwerp” mà không có giải thích gì thêm, thì điều này sẽ có nghĩa chỉ là Hamburg hoặc chỉ là Rotterdam hoặc chỉ là Antwerp hoặc bất cứ hỗn hợp cảng nào của chúng.
Giấy chứng nhận, Sự chứng nhận, Lời khai và Bản tuyên bố
A3
Nếu như một Thư tín dụng yêu cầu một giấy chứng nhận, sự chứng nhận, lời khai hoặc bản tuyên bố thì chúng phải được ký.
A4
Giấy chứng nhận, sự chứng nhận, lời khai hoặc bản tuyên bố có cần thiết ghi ngày tháng hay không sẽ còn phụ thuộc vào loại giấy chứng nhận, sự chứng nhận, lời khai hoặc bản tuyên bố đã đưỡc yêu cầu, phụ thuộc vào cách diễn đạt yêu cầu quy định trong Thư tín dụng.
Ví dụ, nếu một thư tín dụng yêu cầu xuất trình một giấy chứng nhận do người chuyên chở hoặc đại lý của nó phát hành xác nhận tuổi tàu chuyên chở nhỏ hơn 25 tuổi, thì giấy chứng nhận có thể chứng minh bằng cách chỉ ra:
Ngày và năm đóng tàu và ngày và năm đó nhỏ hơn 25 năm tính đến trước ngày giao hàng hoặc trước năm thực hiện giao hàng; trong trường hợp này ngày phát hành chứng từ là không cần thiết, hoặc
Cách diễn đạt trong Thư tín dụng, trong trường hợp đó, ngày phát hành chứng từ được yêu cầu, do đó xác nhận rằng kể từ ngày phát hành đó, tuổi tàu nhỏ hơn 25 tuổi.
A5
Nếu sự chứng nhận, lời khai hoặc bản tuyên bố thể hiện trong một chứng từ đã ký và ghi ngày tháng thì không yêu cầu phải ký và ghi ngày tháng riêng biệt, nếu như tổ chức đã ký và phát hành chứng từ chính là người đã thực hiện chứng nhận, lời khai hoặc tuyên bố trong chứng từ đó.
Các bản sao các chứng từ vận tải quy định trong các Điều khoản 19 – 25 của UCP 600
A6
a. Nếu như một Thư tín dụng yêu cầu xuất trình bản sao của một chứng từ vận tải quy định tại các Điều khoản 19 – 25 của UCP 600, thì các điều khoản liên quan sẽ không áp dụng, bởi vì các điều khoản này chỉ áp dụng đối với các chứng từ vận tải bản gốc. Bản sao chứng từ vận tải chỉ được kiểm tra trong chừng mực quy định rõ ràng trong Thư tín dụng, ngược lại sẽ kiểm tra theo Điều 14 khoản 14(f) UCP 600.
b. Mọi dữ liệu trong bản sao của chứng từ vận tải không cần thiết phải giống hệt như khi đọc lời văn của một Thư tín dụng, của bản thân chứng từ và của tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng không được mâu thuẫn với dữ liệu của chứng từ đó, của bất cứ chứng từ khác quy định trong chứng từ hoặc của Thư tín dụng.
c. Các bản sao chứng từ vận tải quy định tại các Điều khoản 19 – 25 UCP 600 không được dẫn chiếu áp dụng thời hạn xuất trình 21 ngày dương lịch quy định trong điều khoản 14(c) UCP 600 hoặc bất cứ thời hạn xuất trình nào quy định trong Thư tín dụng, trừ khi Thư tín dụng quy định rõ ràng cơ sở để quyết định thời hạn xuất trình như thế. Ngược lại, việc xuất trình có thể được thực hiện bất cứ lúc nào, nhưng không được muộn hơn ngày hết hiệu lực của Thư tín dụng.
Tải bản docx tiếng Việt đầy đủ tại đây:
Tải bản docx tiếng Anh đầy đủ tại đây:
Comentários